Thứ Tư, 3 tháng 1, 2018

Tìm hiểu về clo

 Tìm hiểu về Clo
    Việc sử dụng clo trong bột giấy và giấy công nghiệp là biểu hiện của việc thiếu sự quan tâm của các công ty vào sự phát triển bền vững của môi trường. Có quá nhiều thứ đã hy sinh, nó là điều đáng ngại cho xã hội, vì nó phá hoại sinh kế của nhiều người. Các báo cáo của chính phủ và giới công nghiệp về Clo, đối với chúng tôi thì đó là một cái gì đó gây hiểu nhầm cho sự phát triển bền vững về mặt môi trường. Vì vậy để tránh hiểu nhầm về Clo chúng tôi cố gắng truyền đạt 1 vài thứ mà chúng tôi hiểu được về nó dựa trên những thông tin thu thập được từ các nguồn tin.
   Lịch sử của Clo
    Hơn một thế kỷ,  Clo được sử dụng để tây giấy, bởi vì giấy được sản xuất tự nhiên ( không sử dụng các nguyên tố hóa học ) có màu nâu nhạt. Nói chung, bột giấy và chất thảy từ nhà máy giấy đổ Clo vào nước và tạo ra nhiều hợp chất nguy hiểm như là dioxin ( là hợp chất hóa học độc hại thuộc nhóm hữu cơ Clo). Clo rất nguy hiểm cho môi trường, vì vậy, Các nhóm trong cộng đồng các nước phát triển được thành lập để gây áp lực và phản đối mạnh mẽ các nhà máy đang sử dụng Clo. Hầu hết các nước phát triển và chính phủ của họ sẳn sàng đồng ý dự luật đã được soạn thảo về việc hủy bỏ sử dụng Clo chính bởi tác hại của nó.
    Ở Thụy Điển và các nước khác như  các nước thuộc bắc Scandinavia, Canada và Đức hiện đang  thực thi pháp luật đối với các nhà máy sản xuất giấy và bột giấy. Không phải nghi ngờ nữa, nhiều công ty trong nước trở thành công nghiệp độc lập với Clo , bởi vì nó phù hợp với thị trường, hiệu quả hơn cho chiến lược dài hạn, và hiển nhiên kinh tế hơn. Hơn thế nữa, người ta có thể dễ dàng nhận ra và xác nhận những tác nhân nguy hại của Clo.
   Đầu tiên Clo được sử dụng như loại khí độc trong thế chiến thứ I ở Đức (Hitler).
Tìm hiểu về clo

   Đặc tính của Clo

   Trên thực tế, Clo là một nguyên tố hóa học (Cl), nhưng khí Clo (Cl2) là sự phát minh và kỹ thuật của nền văn minh con người. Ở dạng khí Clo có màu vàng xanh như màu hổ phách ở dạng chất lỏng. Clo nặng hơn không khí, được sản xuất bằng các quá trình điện phân nước muối và được lưu trữ ở dạng lỏng hoặc khí dưới một áp suất. Do đó Clo là một loại hóa chất với các tính năng đặc trưng của phản ứng cao và có thể phản ứng với các hợp chất khác.
   Clo có một cái tên và những đặc điểm: các phân tử Clo (phân tử Clo), Clo lỏng (Clo lỏng) . Halogen: Cl2: 70.90: 2:47 (không khí = 1): 4.800 mm Hg tại 20 oC. Cấu trúc đặc trưng: chất khí màu vàng xanh có mùi đặc biệt mạnh, tiếp xúc với mắt gây chảy nước mắt, khi nó tiếp xúc trong không khí thì dễ cháy. Không bắt cháy (không cháy) nhưng hỗ trợ quá trình đốt cháy, lớn hơn có thể dẫn đến nguy cơ đốt cháy nghiêm trọng.
   Ứng dụng của Clo
   Clo là nguyên tố hóa học mà nó được sản xuất đứng thứ 7 cao nhất trên thế giới. Được sử dụng như một công cụ để tẩy trắng giấy, bột giấy và dệt may trong công nghiệp, dùng máy châm clo khử trùng nước, ngoài ra còn dùng để sản xuất thuốc trừ sâu và diệt cỏ như DDT, được sử dụng cho các thiết bị làm mát, dược phẩm, nhựa vinyl ( ống nhựa PVC), nhựa, chất làm sạch, nước và xử lý nước thải. Để được sử dụng, Clo thường được kết hợp với các hợp chất hữu cơ (chất hóa học mà có chứa các nhân tố carbon) mà nó được sử dụng để sản xuất Clo dư. Hợp chất Clo là một chất độc hóa học có tác hại đến cuộc sống bởi vì nó có thể tích lũy và dai dẳng trong cơ thể chúng ta.
   Ứng dụng của Clo trong công nghệ sản xuất bột giấy
   Trong công nghệ sản xuất bột, giấy và dệt may Clo có hai mục đích. Thứ nhất là dung để tẩy trắng giấy và làm bột mịn, thứ hai là để giảm lượng oxy vào các hợp chất lưu quỳnh trong dung dịch đen. Trong quá trình sản xuất giấy và bột giấy, Clo được sử dụng rộng rãi , bởi vì trong quá trình tẩy trắng , Clo được sử dụng ở cấp đầu tiên của giai đoạn I mà nó được gọi là Clo, giai đoạn clo dioxit hoặc quá trình Clo, cũng như giai đoạn sau ( giai đoạn IV ) mà nó cũng được gọi là giai đoạn clo dioxit. Từ quá trình sản xuất công nghiệp, Clo và các nguyên vật liệu khác không nằm dưới dạng lỏng hoặc rắn. Và mùi vị của nó được loại bỏ trong công nghiệp chế tạo giấy và bột giấy như là kết quả của quá trình nấu dăm gỗ với Natri/ Natri oxit (NaOH)/ và Natri/ Natri sunfat (Na2S). Những nguyên tố của Na2S có thể phản ứng trực tiếp với Clo. Ngoài ra, khí Clo có thể phản ứng mạnh với các vật liệu dễ cháy và các hóa chất khác, bao gồm cả cacbon và kim loại mà nó là nguyên nhân gây ra cháy nỗ. Cũng có khi phản ứng với Hydrocacbon ( Metan, Axetylen, Etan ) ngay cả dưới dạng lỏng hay khí các hợp chất Nito hay hợp chất phi kim loại như phốt pho, boron và silicon.
   Chất độc trong khí và chất lỏng Clo
   Clo cả ở dạng khí hay dạng lỏng đều chiếm tỷ lệ chất độc cao, và được phân loại như các chất hóa học có thể gây ra tử vong hoặc thương tật vĩnh viễn từ việc sử dụng bình thường ( mỗi ngày trong công nghiệp)
    EPA của Mỹ ( cơ quan bảo vệ môi trường Mỹ) cho rằng Clo vào trong 1 nhóm hóa học nào sau khi bị rò rỉ tương đối ngắn cũng là nguyên nhân tiềm ẩn gây tử vong ở những người không có phương tiện bảo vệ. Cũng có ý kiến tương tự vậy là chất hóa học Clo làm con người mất đi những khả năng  như chất độc hại của nó ( Sax, 1984). Clo là một chất hóa học được phân loại  là chất cực kỳ độc hại, hay cũng có thể là những nguyên liệu nguy hiểm cơ chứa ammoniac, hydrogen fluoride và hydro clorua  . Khí Clo hoặc chất lỏn hòa tan trong nước, cả nước mưa hay khí ẩm sẽ sản sinh ra khí acid hydrochloric và hypoklorous hại cho con người, vật nuôi và cây cối.
   Những độc hại của Clo đối với con người
    Như đã đề cập bên trên, Clo rất có hại cho sức khỏe con người. Clo bất luận ở dạng khí hay lỏng cũng có thể là nguyên nhân gây tổn thương vĩnh viễn, đặc biệt hơn là có thể gây tử vong. Nhìn chung sự tổn thương vĩnh viễn xảy ra là do hơi của khí Clo. Clo tiềm ẩn của sự xuất hiện bệnh về cổ họng, mũi và đường hô hấp (đường thực quản gần phổi). Hậu quả nghiêm trọng trong giai đoạn ngắn:
  1. Ảnh hưởng của mật độ 250ppm  cho 30 phút có thể gây tử vong cho người lớn
  2. Sự kích thích cao xuất hiện khí, khi hít vào có thể làm bỏng da và mắt.
   Hậu quả của bệnh mãn tính sẽ phần nào gây chết người trong thời gian dài: Đối với tác động lâu dài của khí Clo, sẽ làm cho người ta trở nên già trước tuổi, gây ra những vấn đề về phế quản, sự ăn mòn của răng, các bệnh lien quan đến phổi như lao và khí thũng.
   Dấu hiệu của sự suy giảm khi nhiễm Clo
   0.2ppm:1.0 ppm gây nghứa mũi: thực quản ngứa hoặc khô, ho, khó thở 1.3ppm ( 30 phút): khó thở, chóng mặt nhức đầu 5ppm, viêm mũi, răng bị ăn mòn, thở khan. 10.0 ppm: đường hô hấp không ổn định 15-20ppm ho nhiều hơn, ngạt thở, tức ngực 30ppm: nguy hiểm cho cuộc sống sau này hoặc cho sức khỏe như là ho nặng, nghẹt thở, khó thở, buồn nôn 250 ppm: có khả năng gây tử vong , 1000 ppm : mất mạng.